Thứ Sáu, 1 tháng 5, 2015

Luận về Địa Không - Địa Kiếp

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.


Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

ĐĂC TÍNH ĐAI CƯƠNG CỦA ĐIA KHỐNG. ĐIA KIỂP

a) HIỀU LƯC ĐĨA KHỔNG ĐIA KIỀP

Địa không Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử - vi.

Ngay cả trong bôn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi, Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi : sự hoạnh phát đi liền vđi sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ôm, mất của, tang khó...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẩng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng scf lđn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Ớ cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vổn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ scf tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.

Do đó, luận về Kiếp,Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.

Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

  • PHAM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIA KHỔNG. ĐIA KĩỂP
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.

Vả chăng, hai sao này có đến támvị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phôi chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về sô" lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh,

Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.

  • THỂ THỨC TẮC HOA CỦA ĐIA KHỔNG. ĐIA KĩỂP
Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.

Vđi đặc tính đó, Kiếp Không tượng trứng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tô" bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.

Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.
2. Ý NGHĨA BÊNH LÝ

Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sau đó chỉ là xung chiếu hay bàng chiếu.

Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

đau phổi nặng như ho lao, ung thư, phổi, suyễn.

nếu đắc địa thì ho lâu năm.

bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.

Không, Kiếp Thiên Đồng : ruột sư phải mổ, hay bệnh thân phải mổ, bệnh mật có sạn.

Không, Kiếp Đế vượng : gãy xương sông, sái xương sông.

Không, Kiếp Hỷ thần : bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lđn ở mông.

Không Kiếp Phá toái: đau yếu hầu, ung thư lỗ họng.

Không Kiếp Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cô" ý phá thai.

Không Kiếp kỵ : ngộ độc, bị phụ độc.

  • Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
  • NẾU KIẾP. KHỔNG ĐAC đìa
có mứu trí, thâm trầm và lợi hại.

có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm

rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.

hay suy xét, mứu trí cao thâm.

có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.

ích kỷ.

Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.

  • NẾU KIẾP. KHỔNG HÃM ĐIA
ích kỷ tột độ trắng trỢn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bưđc : chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.

tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.

xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hốì lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.

Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.

Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.

  • Ý NGHĨA TAI HOA. PHÚC THO
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm.

Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như :

bị tật nguyền vĩnh viển, bệnh nặng.

hung họa nhiều và nặng nề.

nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

yểu mạng.

Riêng phụ nữ thì :

sát phu, sát con.

bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời.

hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.

Đặc biệt nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vỢ, chồng chết sớm).

Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.

Khiếp Không nhất định là hai sao bạc hạnh nhất của con người.

  • Ý NGHĨA CỐNG DANH. TÀI LỐC
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc, sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạnh phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lđn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế: đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cưđp để nuôi thân.

Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mứu hại, trộm cắp.

  • Ý NGHĨA KIẾP KHỐNG VẰ CẮC SAO KHẤC
  • NHỮNG SAO CHE GỈAI KIỀP KHỔNG HÃM ĐIA
Hãm địa, hai sao Kiếp Không tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế gỉai, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Kiếp Không hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

về các chính tinh, chỉ có Tử - vi và Thiên phủ miếu và vượng địa mđi có nhiều hiệu lực đốì với Kiếp Không.

về các phụ tinh có : Tuần, Triệt, Thiên giải và Hóa khoa, là bôn sao tương đốì mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Long đức, Phúc đức, Thiên quan, Thiên phúc V.V.. không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

  • NHỮNG SAO LẢM TĂNG THỀM Ắc TÍNH CỦA KIỀP KHỔNG HÃM ĐIA
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp

bội.

Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình Đà Linh Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.

  • KIẾP KHỔNG VẢ CẮC SAO KHẮC
  • Kiếp Không đắc địa gặp Tưởng Mã Khoa :
Những sao này thủ Mệnh là những người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

  • Kiếp Không đắc địa vởi phi thương cách :
phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ Vũ Tưđng đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đảo, Hồng, Khoa, Quyên, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hinh, Hổ.

Đây là cách nguyên thủ, đế vượng, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp xây dựng chế độ, xây dựng chế độ, để danh tiếntg lừng lẫy cho hậu thế.

  • Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa :
Thái Thứ Lang cho rằng cách này mờ ám xấu xa, khó tránh tai họa. Nhưng nhận định này khá bi quan, thiết tưởng chỉ gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Triệt, Tuần mốì hung họa mđi hiểm nghèo.

  • Kiếp Không vởi Kình, Đà, Hỏa, Linh :
Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời.

Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khác vỢ, sát phu.

  • Không Kiếp, Đào, Hồng :
Đương sô" phải gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.

  • Kiếp, Cơ (hay Hỏa):
Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

  • Kiếp Tham đồng cung :
Bị thủy tai (chết đuôi, bị giết dưđi nước), nếu không cũng chật vật kang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

  • Không (Kiếp) Bính, Hình, Kỵ :
Gian phi, trộm cưđp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết

người). Đây là bộ sao hung hãn nhất của phường vô loại, làm loạn xã hội, gây binh biến, đảo chánh, tai

ách cho xứ sở.

  • Kiếp Không, Tử, Tham :
Đây là cách tu sĩ. Nhưng, vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

  • Kiếp, Phù, Khốic, Khách, Cự, Nhật:
Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân, bất hạnh.
7. Ý NGHĨA CỦA KHỐNG KIỂP ở CẤC CUNG

Hầu hết vị trí Kiếp Không tạ các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.

  • Ở BẢO
Có những ý nghĩa khả hữu sau :

  • không có anh chị em, hoặc anh chị em ly tán.
  • anh chị em hoàn toàn là côn đồ, đĩ điếm.
  • không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp
Mệnh).

  • Ở PHU
cha mẹ mất sđm, chết sớm, chết thảm, bì hình tù, ly cách.

  • không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nỢ di truyền cha mẹ để lại. c) Ở PHU THỀ
Có những ý nghĩa sau :

  • sát phu sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • có thể không có gia đình.
  • nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng, dì Ở TỬ
  • không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • sát con rất nhiều.
  • con du đãng, đĩ điếm không nhờ và được mà còn phải bị di lụy.
  • con phá sản nghiệp cha mẹ. c) Ở TẢI
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cưđp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bá đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa : vô sản, bần nông.

  • Ở DI
  • bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng.
  • bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
  • ỞNÔ
  • tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
  • Ở QUAN
  • công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • bị mất chức ít ra một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời gian nhưng sau cùng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống

chó.

  • Ở ĐIỀN
  • nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai nạn về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...). Hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
f) Ở PHỨC

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn và về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ôm triền miên vì một bệnh nan y.

k) Ở HAN

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

  • bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • bị kiện cáo.
  • bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
8. NHỮNG ĐĂC LỂ CỦA KIỂP KHÔNG ở MÊNH

  • MỀNH VỒ CHÍNH DIỀU CÓ TƯ HAY TAM KHÔNG
Đây cũng là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là :

  • hoặc vất vả mới đạt danh tài.
  • hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  • MỀNH KHÔNG. THÂN KĩỂP
Thái Thứ Lang cho rằng đây là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.

  • MỀNH KIẾP. THÂN KHÔNG
Thái Thứ Lang cho rằng đó là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng. Nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh Thân có Nhật Nguyệt hay Tử - vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

1 nhận xét:

  1. bác xem ls này có xấu không , chẳng có cách nào đẹp .. cuoc doi biet di ve dau ...

    http://dichvu.lyso.vn/lasotuvi/2017/3A7EQY03.jpg

    Trả lờiXóa